Diện tích 77,981.87 km²
Điểm cao nhất Asahidake (2,290 m)
Khu vực hành chính quốc gia Hokkaidō
Dân số khoảng 5.600.000 người
Vùng Chūbu
Diện tích 10.598,18 km² (thứ 7)
Dân số (1.1.2008)
- Dân số 2.101.683 (thứ 18)
- Mật độ 198 /km²
Gifu (Nhật: 岐阜県 Gifu-ken?, Kì Phụ) là một tỉnh nằm ở tiểu vùng Tokai, vùng Chūbu vị trí trung tâm của Nhật Bản Trung tâm hành chính là thành phố Gifu.
Địa lý

Hòn đảo Hokkaido nằm ở viễn bắc của Nhật Bản gần với lãnh thổ Nga. Hokkaido giáp với Biển Nhật Bản Biển Okhotsk và Thái Bình Dương. Trung tâm của đảo có một số núi và cao nguyên núi lửa còn lại chủ yếu là đồng bằng ven biển. Các thành phố chính của Hokkaido là Sapporo và Asahikawa nằm ở khu vực trung tâm và thành phố cảng Hakodate nằm đối diện với đảo Honshu
Địa giới hành chính của tỉnh Hokkaido cũng bao gồm một số đảo nhỏ như Rishiri, Okushiri và Rebun. Chính phủ Nhật cũng xếp 4 đảo Nam kuril trực thuộc tỉnh Hokkaido. Bởi vì chữ “dō” trong tên gọi của tỉnh đã có nghĩa là “đạo” nên hiếm khi Hokkaido được gọi là “Tỉnh Hokkaido”, trừ khi cần thiết để phân biệt đảo với chính quyền tỉnh.
Hokkaido là hòn đảo có diện tích lớn thứ 21 trên thế giới. Hòn đảo nhỏ hơn đảo Ireland 3,6% và lớn hơn đảo Hispaniola 6,1%. Về dân số, đây là đảo đông dân thứ 20 trên thế giới, giữa đảo Ireland và Sicily.
Khí hậu
Hokkaido được biết đến với mùa hè mát mẻ và mùa đông băng giá. Nhiệt độ trung bình vào tháng 8 là từ 17˚C đến 22˚C trong khi nhiệt độ trung bình của tháng 1 là -12˚C đến -4˚C tùy theo độ cao và vĩ độ. Không giống như các đảo chính khác của Nhật Bản, Hokkaido thường không bị ảnh hưởng của mùa mưa vào tháng 6-7 và không có khí hậu nóng ẩm điển hình của mùa này. Do khí hậu điển hình mùa hè trên đảo quấn hút các du khách khắp Nhật Bản.
Trong mùa đông những bông tuyết lâu cứng và một số ngọn núi ở Hokkaido khiến cho nơi đây trở thành nơi thi đấu thể thao mùa đông tốt nhất ở Nhật Bản. Tuyết thường bắt đầu rơi từ những vùng cự đông vào tháng 1 và những khu trượt tuyết như Niseko, Furano, Rusutsu thường hoạt động từ tháng 12 đến tháng 4. Hokkaido đánh dấu mùa đông với Lễ hội Tuyết Sapporo. Vào mùa đông, các tuyến hàng hải trên biển Okhotsk thường khá phức tạp vì có những tảng băng trội bị vỡ vụn đến từ Bán đảo Kamchatka. Với gió mạnh xuất hiện suốt mùa đông các hoạt động hàng hải tại bờ biển phía bắc Hkkaido thường được tạm dừng.
Kinh tế
Mặc dù có một số ngành công nghiệp nhẹ (đáng chú ý nhất là các ngành nghiền bột giấy, sản xuất bia) hầu hết dân cư làm việc trong ngành dịch vụ. Năm 2001 ngành dịch vụ và công nghiệp không khói đóng góp hơn ¾ trong Tổng thu nhập quốc nội (GDP) của tỉnh
Tuy nhiên nông nghiệp và các ngành công nghiệp chính có vai trò lớn trong kinh tế Hokkaido. Hokkaido chiếm gần ¼ đất trồng trọt của Nhật Bản. Tỉnh đứng thứ 5 về sản lượng nông sản gồm lúa mì, đỗ tương (đậu nành), khoai tây, củ cải đường, hành tây, bí ngô, ngô, sữa tươi và thịt bò. Hokkaido cũng chiếm 22% diện tích rừng của Nhật Bản với ngành lâm nghiệp phát triển. Tỉnh cũng là địa phương đứng đầu trong cả nước về sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Giao thông
Tuyến đường duy nhất nối đảo với phần còn lại của Nhật Bản là Đường hầm Seikan. Hầu hết du khách đến đảo bằng máy bay. Sân bay chính của Hokkaido là Sân bay Chitose mới ở Chitose sát phía nam của Sapporo. Tokyo-Chitose là một trong 10 đường bay bận rộn nhất thế giới, với 45 chuyến khứ hồi thuộc 4 hnagx hàng không mỗi ngày. Một trong các hãng đó là Airlines Do được đặt tên từ Hokkaido. Hokkaido có thể tới bằng phà từ Seidai, Niigata và một số thành phố khác, tuyến phà đến Tokyo chỉ chuyên chở hàng hóa.
Bên trong Hokkaido có một mạng lưới đường sắt khá phát triển nhưng nhiều thành phố chỉ có thể đến bằng đường bộ
Giáo dục
Hokkaido có 37 trường đại học (7 cấp quốc gia, 5 cấp địa phương và 25 trường tư), 34 trường cao đẳng và 5 học viện kỹ thuật (4 cấp quốc gia và 1 cấp địa phương). Các trường đại học cấp quốc gia tại Hokkaido là:
• Đại học Hokkaido
• Đại học Giáo dục Hokkaido
• Học viện Công Nghệ Muroran
• Đại học Thương mại Otaru
• Đại học Nông Nghiệp và thú y Obihiro
• Học viện Y tế Asahikawa
• Học viện Công Nghệ Kitami
- 30/07/2012 11:17 - Tỉnh Chiba (千葉県Chiba-ken)
- 30/07/2012 09:33 - Tỉnh Ibaraki (茨城県 Ibaraki-ken)
- 30/07/2012 08:53 - Tỉnh Fukushima (福島県 Fukushima-ken)
- 30/07/2012 08:16 - Tỉnh Miyagi (宮城県Miyagi-ken)
- 30/07/2012 07:37 - Tỉnh Aomori (青森県Aomori-ken)
- 30/07/2012 06:48 - Tỉnh Iwate (岩手県 Iwate-ken)
- 30/07/2012 05:30 - Tỉnh Akita(秋田県 Akita-ken)
- 22/05/2012 07:39 - Thông báo phát hành tạp chí Nipponica No.5 (văn hóa trà đạo)
- 19/05/2012 08:06 - Đối Ngoại Nhật Bản
- 19/05/2012 08:01 - Thể Thao Nhật Bản